Thực đơn
Phóng xạ tự chụp Ứng dụng và thành tựuPhương pháp phóng xạ tự chụp đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành khác nhau và có nhiều thành tựu quan trọng. Sau đây là một số thường gặp.
Trong sinh học, phương pháp này thường dùng trong nhiều thí nghiệm.
Quá trình thí nghiệm có thể tiến hành in vivo hoặc in vitro. Bởi vì các nguyên tố phóng xạ thứ cấp (như Urani, Poloni,...) gây nguy hiểm và thường không có trong thành phần chất sống, nên nhà nghiên cứu dùng các đồng vị phóng xạ của những nguyên tố cấu thành chất sống tự nhiên như 3H (tritium) hay 125I (radioiodine), 14C, phôtpho-32, v.v.
Bằng phương pháp này, người ta đã xác định tốc độ nhân đôi của phân tử ADN ở chuột là 33 nuclêôtit / giây.[11] Còn tốc độ kéo dài ADN của thực khuẩn thể T4 khi ở trong tế bào E. coli lên tới 749 nuclêôtit / giây, ở 37 °C.[12]
Phôtphoryl hoá thêm nhóm phôtphat vào axit amin trong chuỗi pôlypeptit. Nhà nghiên cứu có thể ủ prôtêin in vitro với kinaza và γ-32P-ATP. Chẳng hạn nhờ ảnh phóng xạ tự chụp, người ta đã phát hiện chính xác protein liên kết CREB bị phôtphoryl hóa bởi HIPK2.[13]
Trong nghiên cứu câu trúc phân tử ADN, phương pháp này cũng đã được sử dụng để giải trình tự ADN.
Thực đơn
Phóng xạ tự chụp Ứng dụng và thành tựuLiên quan
Phóng xạ Phóng viên không biên giới Phóng xạ tự chụp Phóng viên Phóng noãn Phóng sự Phóng chuyển tiếp Mặt Trăng Phóng sinh Phóng đại Phóng hỏaTài liệu tham khảo
WikiPedia: Phóng xạ tự chụp http://mrw.interscience.wiley.com/emrw/97804700159... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/10319763 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/1095649 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/228806 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/26247811 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/789903 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/9021518 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/938940 http://www.asnt.org/publications/materialseval/sol... //dx.doi.org/10.1002%2F(SICI)1098-2825(1997)11:1%3...